Sáng ngày 21/8/2018, dưới sự chủ trì của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh Đỗ Ngọc An phiên họp UBND tỉnh tháng 8 được diễn ra. Dự phiện họp các các đồng chí Ủy viên UBND tỉnh, các đại biểu mới Đại diện Thường trực HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh.
Phiên họp sẽ thông qua một số nội dung trọng tâm.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Ban Bí thư về tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và một số chủ trương phát triển tỉnh Lai Châu đến năm 2020.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Báo cáo sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/6/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2020.
Sở Giáo dục và Đào tạo: Báo cáo sơ kết 02 năm thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020”
Sở Tư pháp: Quy chế xây dựng van bản quy phạm pháp luật trình HĐND tỉnh và xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII và một số chủ trương phát triển tỉnh Lai Châu đến năm 2020 nêu lên: Qua 5 năm thực hiện với sự đoàn kết, thống nhất, cố gắng, nỗ lực chung của toàn tỉnh, kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực, đến năm 2015 đã cơ bản đưa Lai Châu ra khỏi tình trạng kém phát triển, hướng tới mục tiêu đến năm 2020 đưa tỉnh Lai Châu trở thành tỉnh phát triển trung bình trong khu vực, kết quả nổi bật như:
Chính trị xã hội ổn định, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, không để xảy ra bị động, bất ngờ. Bộ máy chính quyền các cấp ngày càng được củng cố, kiện toàn, sắp xếp tinh gọn; các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài được tập trung chỉ đạo giải quyết.
Kinh tế tăng tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý.Lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn được đặc biệt quan tâm, nhiều chỉ tiêu về sản xuất nông nghiệp tăng cao; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; một số sản phẩm nông nghiệp đã được xác nhận thương hiệu hàng hóa; bước đầu có sự liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.Công nghiệp tăng trưởng cao, đặc biệt là ngành công nghiệp thủy điện, đóng góp đáng kể cho nguồn thu ngân sách tỉnh.Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hàng năm đều vượt kế hoạch, các ngành dịch vụ, thương mại tiếp tục phát triển, ngành du lịch và kinh tế cửa khẩu có nhiều khởi sắc.
Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư và nâng cấp, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, từng bước thay đổi diện mạo đô thị, nông thôn.
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có sự chuyển biến tích cực:Chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng lên, tỷ lệ học sinh khá, giỏi ở các cấp học năm sau cao hơn năm trước. Công tác khám, chữa bệnh, y tế dự phòng được triển khai tích cực, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, không có dịch bệnh xảy ra. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời; Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, hàng năm đều vượt kế hoạch; nhiều lao động được tạo việc làm mới. Các hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi nổi; đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc từng bước được cải thiện.
Báo cáo cũng nêu bật lên những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhưng quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé; chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp của các doanh nghiệp địa phương còn thấp, sản phẩm chưa đa dạng, sản phẩm chủ lực còn ít. Một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới tuy đã hoàn thành nhưng chưa thực sự bền vững. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn mặc dù đạt khá song quy mô còn nhỏ. Thu hút đầu tư vào một số lĩnh vực còn chậm so với tiềm năng, quy mô của các doanh nghiệp địa phương nhỏ bé, cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, số lượng doanh nghiệp hoạt động và đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn ít. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhìn chung còn thiếu và chưa đồng bộ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục ở địa bàn vùng sâu, vùng xa còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học; số lượng phòng học tạm, phòng học nhờ còn nhiều; tỷ lệ học sinh bỏ học tuy có giảm nhưng vẫn diễn ra ở các cấp học. Cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh còn hạn chế, đặc biệt là tuyến cơ sở; thiếu bác sỹ có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao; số bác sỹ bỏ việc ngày càng tăng. Dạy nghề ở một số địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, cơ cấu ngành nghề. Các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông chưa có nhiều đổi mới. Đời sống một bộ phần đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Công tác cải cách thủ tục hành chính còn chậm, thủ tục hành chính tuy có giảm nhưng chưa tinh gọn, hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa tại một số cơ quan chưa cao, nhất là cấp xã. Xếp hạng chỉ số Cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) luôn nằm trong nhóm các tỉnh đạt điểm thấp nhất. Số lượt công dân đi khiếu kiện và số lượng đơn thư hàng năm đều tăng, còn xảy ra tình trạng công dân tập trung khiếu kiện đông người vượt cấp lên tỉnh và Trung ương. Tình hình an ninh trật tự còn tiềm ẩn các yếu tố phức tạp nhất là tình trạng công dân tập trung khiếu kiện đông người vượt cấp lên tỉnh và Trung ương; hoạt động lợi dụng tôn giáo, tuyên truyền đạo trái pháp luật, xuất nhập cảnh trái phép, số vụ tai nạn giao thông hàng năm còn cao.
Những Nguyên nhân dẫn đến: Nguồn vốn đầu tư phát triển chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, tuy nhiên do khó khăn chung của nền kinh tế cả nước, việc thắt chặt đầu tư công, nguồn ngân sách hỗ trợ của Trung ương cho tỉnh giảm so với giai đoạn trước, việc huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách cho phát triển kinh tế - xã hội còn thấp. Tình hình thiên tai hàng năm luôn diễn biến bất thường, gây thiệt hại lớn về tính mạng, tài sản của Nhân dân và nhà nước. Các thế lực thù địch tiếp tục gia tăng các hoạt động "diễn biến hoà bình", kích động khiếu kiện đông người vượt cấp nhằm chống phá, chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc, gây khó khăn cho công tác bảo vệ an ninh biên giới, an toàn xã hội. Do nguồn lực hạn chế, nên cơ chế, chính sách của tỉnh chưa đủ mạnh để thu hút hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có chuyên môn giỏi về công tác tại tỉnh; Một số cơ chế, chính sách quy định trên địa bàn tỉnh còn bất cập, nhiều quy định không còn phù hợp nhưng chậm rà soát, sửa đổi, bổ sung. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh hầu hết có quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, thiếu vốn, thiếu việc làm. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy đảng, chính quyền các cấp chưa tập trung, thiếu kiên quyết; Các khâu giải quyết công việc phải qua nhiều tầng nấc thủ tục, sự phối hợp giữa cấp và ngành trong triển khai, thực hiện một số chủ trương, đề án chưa đồng bộ; tính chủ động, sáng tạo; chất lượng tham mưu của một số ngành, địa phương chưa cao. Công tác xóa đói giảm nghèo chưa trở thành động lực của nhiều hộ nghèo, do trình độ nhận thức và ý chí vươn lên để thoát nghèo còn hạn chế, một bộ phận hộ nghèo còn ỷ lại trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Báo cáo đã đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tập trung thực hiện trong thời gian tới
1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh. Tổ chức lập Quy hoạch tỉnh Lai Châu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 theo đúng quy định tại Luật Quy hoạch, đảm bảo thống nhất các quy hoạch ngành, lĩnh vực và thời gian quy hoạch.
2. Tập trung thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2020. Phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh, gắn xây dựng nông thôn mới với phát triển kinh tế du lịch. Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn. Phát huy năng lực sản xuất của các cơ sở công nghiệp hiện có; phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với phát triển hợp lý vùng nguyên liệu.Tăng cường quản lý các hoạt động thương mại biên giới với Trung Quốc qua các cửa khẩu, lối mở. Phát huy lợi thế về địa lý, cảnh quan thiên nhiên, tăng cường xúc tiến đầu tư để huy động các nguồn lực đầu tư phát triển ngành du lịch tương xứng với tiềm năng như du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng... từng bước xây dựng thương hiệu du lịch Lai Châu. Đẩy mạnh các giải pháp nhằm tạo nguồn thu ổn định, vững chắc cho ngân sách nhà nước, tập trung xử lý thu hồi nợ đọng thuế.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ; tập trung hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp thực hiện tốt các thủ tục đầu tư để các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su, nhà máy chế biến Mắc ca, dự án của công ty CP tập đoàn TH;..
3. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI), Đề án nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn; khắc phục tình trạng chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng, địa phương. Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho học sinh, giáo viên theo quy định. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học. Tiếp tục thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo với các trường trong nước; mở rộng ngành nghề đạo tạo phù hợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo hoc sinh, sinh viên sau đào tạo có việc làm. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ.Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách đủ mạnh để thu hút nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng cao về công tác lâu dài trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra; chú trọng công tác kiểm dịch y tế, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020.
Chú trọng công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình; nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin, đưa thông tin đến vùng sâu, vùng xa; chú trọng phòng ngừa, đấu tranh với các luận điệu, thông tin sai trái, xuyên tạc. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo; tạo động lực, khuyến khích các tầng lớp Nhân dân làm giàu và cơ hội để hộ nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo thông qua các chính sách hỗ trợ của nhà nước. Tập trung giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động, kết hợp chặt chẽ giữa dạy nghề và giải quyết việc làm, quan tâm đào tạo lao động phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt các chính sách cho các gia đình chính sách, người có công.
4. Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, các đơn vị hành chính. Thực hiện tinh giản biên chế theo đúng kế hoạch biên chế giai đoạn 2018-2021. Tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế phải gắn với cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính; xác định tiêu chuẩn, tiêu chí, chức năng nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức phải rõ ràng, cụ thể. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, có giải pháp cụ thể để nâng cao các chỉ số: Cải cách hành chính (PAR INDEX), hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
5. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Theo dõi nắm chắc tình hình an ninh chính trị trên địa bàn, tiếp tục xây dựng thế trận Quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh; tập trung chỉ đạo hoàn thành cuộc diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2018 đảm bảo an toàn, hiệu quả. Nâng cao chất lượng công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa và đấu tranh kịp thời, có hiệu quả với âm mưu, hoạt động của các loại đối tượng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Huy động sức mạnh tổng hợp toàn dân tham gia vào các chương trình phòng, chống tội phạm; ngăn chặn, kiềm chế tội phạm, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội.Tiếp tục nâng cao hiệu quả hợp tác hữu nghị, ổn định với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, các tỉnh Bắc Lào, mở rộng quan hệ với các nước trong cộng đồng quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Duy trì thực hiện có hiệu quả các văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền.
Những nội dung phiên họp UBND tỉnh tháng 8 sẽ được Trang thông tin điện tử Văn phòng UBND tỉnh cập nhật tiếp trong thời gian tới.