Ngày 01/12, UBND tỉnh Lai Châu ban hành Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 01/12/2014, Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất nộp tiền thuê đất hàng năm đối với vị trí đất thuê thuộc các khu trung tâm thương mại, khu dịch vụ có khả năng sinh lợi đặc biệt, đất có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thuộc trung tâm các huyện trên địa bàn tỉnh là 1,2%; đối với các đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ, sản xuất vật liệu vật liệu xây dựng là 1,2%; đất làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, hoạt động khoáng sản là 0,9%; thấp nhất là 0,5% đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, đất sử dụng vào tất cả các mục đích khác nằm trong các khu vực còn lại (trừ một số loại đất sử dụng vào các mục đích sản xuất vật liệu xây dựng).
Cũng theo Quyết định, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm đối với trường hợp trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm có cùng mục đích sử dụng; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích sử dụng và thời gian sử dụng đất. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình xây dựng trên mặt đất có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì đơn giá thuê đất phải nộp của phần diện vượt thêm được quy định tại đơn giá xây dựng công trình ngầm của Quyết định này. Đối với đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai thì đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất hàng năm của Quyết định này; đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê bằng 60% đơn giá thuê đất hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê của các loại đất có vị trí liền kề, cùng mục đích sử dụng.
Khung giá thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì đối với dự án sử dụng mặt nước cố định là từ 20.000.000 đồng/Km2/năm đến 300.000.000 đồng/Km2/năm và đối với dự án sử dụng mặt nước không cố định 100.000.000 đồng/Km2/năm đến 750.000.000 đồng/Km2/năm.