Ủy ban nhân dân tỉnh
Thứ ba 20/5/2025
Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh 2018
 
UBND tỉnh chỉ đạo công tác Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Nghị định số 33; Thông tư số 33; Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 13/9/2012.
  
1. Đánh giá đúng thực trạng công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ quan, đơn vị. Kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong thực hiện công tác bảo vệ BMNN để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Đồng thời ghi nhận những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN để đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung. Qua đó nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
 
2. Qua công tác kiểm tra nhằm nâng cao nhận thức, ý thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi chung là cán bộ, đảng viên) về công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Đặc biệt là những cán bộ, đảng viên làm việc tại các bộ phận trọng yếu, cơ mật, có điều kiện thường xuyên tiếp xúc với bí mật nhà nước; tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
 
3. Công tác kiểm tra phải thực hiện theo đúng các văn bản chỉ đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
 
 Nội dung kiểm tra
   
1. Công tác phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
  
Kiểm tra việc phổ biến, quán triệt cho cán bộ, đảng viên của các cơ quan, đơn vị nắm và thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước như:
 
- Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28/12/2000;
 
- Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 33);
 
- Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 21/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 05);
 
- Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND, ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu (sau đây gọi tắt là Quyết định số 23);
 
- Thông tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 33).
 
2. Việc thực hiện các quy định của pháp luật và các quy định của tỉnh về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
 
Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước; Nghị định số 33; Thông tư số 33; Quyết định số 23. Trong đó tập trung vào một số nội dung sau: 
 
- Việc thành lập bộ phận bảo mật của cơ quan, tổ chức (theo quy định tại Điều 6 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu).
 
- Việc tổ chức cho cán bộ, đảng viên làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước (cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về bảo vệ bí mật nhà nước, cơ yếu, văn thư, lưu trữ, bảo quản bí mật nhà nước) viết cam kết bảo vệ bí mật nhà nước (theo quy định tại Điều 22, Nghị định số 33 và Điều 7 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu).
 
- Việc thực hiện các quy định về vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước (theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 33, Điều 7 Thông tư số 33 và Điều 11, 12, 13 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu).
   
- Việc thực hiện các quy định về thống kê, lưu giữ, bảo quản, sử dụng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước (theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ, Điều 8 Thông tư số 33/2015/TT- BCA và Điều 15, 16 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu).
 
- Việc thực hiện các quy định về xác định và đóng dấu độ mật đối với từng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước (theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 33; Điều 5, 16 Thông tư số 33 và Điều 9, 10 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu).
 
- Việc thực hiện các quy định về in, sao, chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước (theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 33, Điều 6 Thông tư số 33 và Điều 9 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu).
 
- Việc thực hiện các quy định về cung cấp tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài; mang tài liệu, vật mang bí mật nhà nước ra nước ngoài (theo quy định tại Điều 18, 19, 20 Nghị định số 33; Điều 9, 10 Thông tư số 33 và Điều 19, 20, 21, 22 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu).
 
- Việc thực hiện các quy định về giải mật, giảm mật, tăng mật tài liệu, vật mang bí mật nhà nước do các cơ quan, tổ chức soạn thảo (theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 33).
 
- Việc thực hiện các quy định về tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật nhà nước (theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 33, Điều 11 Thông tư số 33 và Điều 25 Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu). 
 
- Việc thực hiện các quy định về chế độ kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước (theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 33, Điều 15 Thông tư số 33 và Điều 26 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu).
 
- Việc thực hiện các quy định về chế độ báo cáo và sơ kết, tổng kết trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước (theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 33 và Điều 31 Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu).
 
Đồi tượng, phạm vi, thời gian và phương pháp kiểm tra.
    
1. Đối tượng kiểm tra
   
Đối tượng kiểm tra gồm: Sở Ngoại vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Sở Công Thương; Sở Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra tỉnh; UBND Thành phố Lai Châu, UBND các huyện Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên, Nậm Nhùn.
 
2. Phạm vi và thời gian kiểm tra
 
- Phạm vi kiểm tra từ ngày 01/01/2004 đến 31/8/2018.
  
- Thời gian kiểm tra: 45 ngày làm việc (không kể ngày nghỉ theo quy định), kể từ ngày 03/9/2018 (có lịch kiểm tra kèm theo).
 
3. Thành lập Đoàn kiểm tra
 
- Thành lập Đoàn kiểm tra gồm đại diện các cơ quan: Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
 
- Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn:
 
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá, làm rõ những ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại… đồng thời hướng dẫn, giải đáp, ghi nhận những kiến nghị trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN của các cơ quan, đơn vị.
 
+ Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ BMNN, Đoàn kiểm tra tiến hành lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.
 
+ Tổng hợp kết quả kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ BMNN tại các cơ quan, đơn vị để báo cáo Bộ Công an, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
 
4. Phương pháp tiến hành kiểm tra
 
- Các cơ quan, đơn vị tự tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về bảo vệ BMNN theo đề cương hướng dẫn kèm theo Kế hoạch này và xây dựng báo cáo kết quả gửi về UBND tỉnh (qua Phòng PA83 - Công an tỉnh) trước ngày 30/8/2018, cụ thể:
 
+ Đối với UBND huyện Phong Thổ, mốc thời gian báo cáo tính từ ngày 01/5/2008 đến 30/8/2018 (do đã được thanh tra năm 2008 theo Quyết định số 34/QĐ-CAT(PV24), ngày 05/3/2008 của Công an tỉnh Lai Châu).
 
+ Đối với Sở Ngoại vụ, mốc thời gian báo cáo tính từ ngày 01/9/2013 đến 30/7/2018 (do đã được thanh tra năm 2013 theo Quyết định số 1718/QĐ-CAT-PV24, ngày 29/7/2013 của Công an tỉnh Lai Châu).
 
+ Đối với các cơ quan, đơn vị còn lại chưa được thanh tra, kiểm tra, thời gian báo cáo tính từ ngày 01/01/2004 đến 30/7/2018.
 
- Quy trình kiểm tra:
 
+ Tại buổi kiểm tra, Đoàn kiểm tra công bố Quyết định kiểm tra; thống nhất về thời gian, nội dung, phương pháp kiểm tra.
 
+ Đoàn kiểm tra làm việc với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được kiểm tra để trao đổi thông tin, nghe báo cáo kết quả công tác thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN tại các cơ quan đơn vị được kiểm tra.
 
+ Trực tiếp kiểm tra hệ thống phương tiện, thiết bị sử dụng để soạn thảo, lưu giữ, in, sao, chụp, vận chuyển, tiêu huỷ tài liệu BMNN; hồ sơ, sổ sách thống kê tài liệu, vật mang BMNN; hệ thống các loại con dấu mật; tiêu chuẩn cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp, thường xuyên tiếp xúc với BMNN...
 
+ Trực tiếp kiểm tra hệ thống, địa điểm nơi soạn thảo, lưu giữ, bảo quản, phổ biến tài liệu, vật mang BMNN (phòng họp, phòng làm việc, kho, tủ, máy tính, máy fax, hệ thống phòng chống cháy nổ, các khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi BMNN…).
 
1. Giao Công an tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả khi kết thúc cuộc kiểm tra.
 
2.Các cơ quan, đơn vị cử thành viên tham gia Đoàn kiểm tra đúng thành phần và thời gian theo đề nghị của Công an tỉnh.
 
3. Kinh phí phục vụ đoàn kiểm tra được trích từ nguồn kinh phí ngân sách đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh. Giao Công an tỉnh lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
 
4. Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được kiểm tra xây dựng báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ BMNN, chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra trong thời gian đoàn làm việc tại cơ quan, đơn vị.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị liên hệ về Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ BMNN tỉnh (qua phòng PA83 Công an tỉnh, số điện thoại: 0213.3876.485 hoặc 0912.394.510, 0984.448.842) để được hướng dẫn.

 
Minh Tiến
 print   send mail
Các tin đã đăng
  • Bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần nước sạch Lai Châu   (22/08/2018)
  • Trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế 2017 của CT TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Lai Châu   (22/08/2018)
  • Nhu cầu hỗ trợ khẩn cấp làm nhà ở cho các hộ dân bị ảnh hưởng bởi lũ ống, sạt lở đất trên dịa bàn   (22/08/2018)
  • Tham mưu ý kiến thẩm định BC đề xuất chủ trương ĐT Chương trình mạng lưới y tế CS vùng khó khăn   (20/08/2018)
  • Tham mưu phân bổ gạo và nguồn kinh phí hỗ trợ của TW cho các địa phương khắc phục hậu quả mưa lũ   (20/08/2018)
  • Điều chỉnh tên tổ chức khai thác mỏ đá Sùng Chô 2, xã Sùng Phài(Tam Đường)   (20/08/2018)
  • Giao nhiệm vụ cung cấp thông tin, tài liệu về DVHC công các lĩnh vực TN&MT   (20/08/2018)
  • Thực hiện các khoản thu lĩnh vực giáo dục và đào tạo từ năm học 2018-2019   (20/08/2018)
  • Góp ý vào dự thảo Nghị quyết ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp   (17/08/2018)
  • Tham gia ý kiến dự thảo QĐ thay thế QĐ 15/2017/QĐ-TTg Danh mục hàng hóa NK phải làm TT hải quan   (17/08/2018)
  • Triển khai VB của Bộ TN&MT về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhập k   (17/08/2018)
  • Góp ý dự thảo TT quy định chi tiết NĐ số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa giải quyết TTHC   (17/08/2018)
  • Tham mưu giải quyết đề nghị của Công ty TNHH MTV Trường Giang Lai Châu   (16/08/2018)
  • Góp ý dự thảo phê duyệt phương án đơn giản hoá chế độ BC định kỳ thuộc chức năng QL Bộ Công Thương   (16/08/2018)
  • Rà soát dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2019   (16/08/2018)