Ngày 06/12, Văn phòng UBND tỉnh ban hành Công văn số 366/VP – KSTT hướng dẫn các sở, ngành, UBND các huyện, thị xây dựng và thực hiện kế hoạch rà soát các quy định về thủ tục hành chính trên địa bàn.
Để triển khai thực hiện kế hoạch đúng yêu cầu và phạm vi rà soát, Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ xây dựng và thực hiện kế hoạch rà soát các quy định, thủ tục hành chính với các nội dung cụ thể:
1. Về mục tiêu, yêu cầu, phạm vi rà soát
a) Về mục tiêu
Rà soát các quy định hành chính, thủ tục hành chính nhằm kịp thời phát hiện để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định hành chính, thủ tục hành chính không cần thiết, không phù hợp, không đáp ứng được các nguyên tắc về quy định và thực hiện thủ tục hành chính, nhằm cắt giảm chi phí về thời gian và tài chính cho người dân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính; góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững.
b) Về yêu cầu
- Cắt giảm các quy định hành chính, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, của địa phương, gây khó khăn phiền hà, tốn thời gian chi phí cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Cắt giảm mạnh các thủ tục hành chính mang tính chất hành chính hóa các quan hệ dân sự, kinh tế.
- Huy động sự đóng góp trí tuệ của đông đảo các nhà khoa học, các nhà quản lý, các chuyên gia trong và ngoài khu vực công.
- Áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch, tham vấn người dân, doanh nghiệp và khai thác tối đa các nguồn lực hợp pháp cho việc rà soát quy định, thủ tục hành chính.
- Sản phẩm rà soát quy định, thủ tục hành chính phải cụ thể, thiết thực và đáp ứng được mục tiêu đã nêu tại mục a phần này.
c) Về phạm vi
- Rà soát quy định, thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là quy định, thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp, trong đó cần tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn.
- Rà soát quy định, thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
d) Về trách nhiệm thực hiện
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm rà soát các quy định, các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của đơn vị.
2. Về quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch rà soát
a) Về nội dung kế hoạch rà soát
- Kế hoạch rà soát các quy định, thủ tục hành chính phải thể hiện rõ nội dung, yêu cầu rà soát, trong đó nội dung rà soát phải xác định cụ thể các nội dung như sau: Tên thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính (ghi rõ tên nhóm và từng thủ tục hành chính trong nhóm), quy định hành chính có liên quan được rà soát; cơ quan thực hiện; thời gian thực hiện; căn cứ lựa chọn; dự kiến sản phẩm.
- Kế hoạch rà soát các quy định, thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành phải xác định rõ các chỉ tiêu định lượng cụ thể: như tỷ lệ cắt giảm số lượng thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
b) Về căn cứ lựa chọn rà soát
- Theo thủ tục hành chính hoặc nhóm thủ tục hành chính, quy định hành chính có liên quan có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của lĩnh vực, ngành, địa phương (số lượng đối tượng chịu sự tác động lớn; chi phí tuân thủ cao; có nhiều phản ánh, kiến nghị về vướng mắc, bất cập đối với các quy định hành chính,…).
- Theo nhiệm vụ đã được xác định tại Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị quyết số 57/2010/QH12 của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
c) Về quy trình xây dựng kế hoạch rà soát
- Căn cứ yêu cầu tại mục a, gợi ý tại mục b phần này và hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã lựa chọn và đề xuất nội dung rà soát của đơn vị trên cơ sở quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, để trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Căn cứ đề xuất các nội dung rà soát của các đơn vị trực thuộc, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu xây dựng kế hoạch rà soát Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Kế hoạch rà soát Ủy ban nhân dân tỉnh được gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch và cần đăng tải công khai trên trang tin điện tử của ngành, địa phương.
d) Về thực hiện kế hoạch rà soát
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ rà soát quy định, thủ tục hành chính cho các đơn vị được giao chủ trì rà soát theo phân công tại kế hoạch rà soát.
- Đơn vị được giao chủ trì rà soát quy định, thủ tục hành chính tiến hành tổ chức rà soát và gửi kết quả rà soát được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: Các biểu mẫu rà soát theo đúng quy định; Bản tổng hợp kết quả rà soát (gồm: nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính và các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; lý do; chi phí tuân thủ; kiến nghị thực thi).
- Sau khi nhận được Báo cáo kết quả rà soát thủ tục hành chính từ các cơ quan, đơn vị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành việc kiểm tra và xác nhận chất lượng các biểu mẫu, bản tổng hợp nhận được (huy động chuyên gia tư vấn để hỗ trợ việc kiểm tra này trong trường hợp cần thiết). Nếu có biểu mẫu, bản tổng hợp chưa đạt yêu cầu, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi trả lại và yêu cầu cơ quan, đơn vị bổ sung thông tin hoặc chỉnh sửa cho đến khi đạt yêu cầu về chất lượng. Trường hợp cơ quan, đơn vị được yêu cầu không thực hiện, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành tổng hợp, nghiên cứu, phân tích kết quả rà soát của các cơ quan, đơn vị; huy động sự tham gia của các chuyên gia tư vấn; tổ chức các hoạt động tham vấn ý kiến của các bên liên quan; tổ chức rà soát độc lập. Đối với các thủ tục hành chính hoặc quy định hành chính có phạm vi tác động lớn (về mặt chi phí hoặc số lượng đối tượng tuân thủ), cần thực hiện việc tham vấn ý kiến của các bên liên quan và tổ chức rà soát độc lập.
- Xây dựng Dự thảo Quyết định và Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính kèm theo Quyết định (trong đó chỉ rõ những nội dung thuộc thẩm quyền và những nội dung đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua. Dự thảo phương án đơn giản hóa cần được đăng tải trên trang tin điện tử của ngành, địa phương để lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp và các bên liên quan khác.
- Quyết định và Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính kèm theo Quyết định gửi về Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo.
- Trong quá trình thực hiện rà soát, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện việc rà soát theo đúng kế hoạch đã ban hành; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch của các cơ quan, đơn vị để có biện pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn khi cần thiết.
d) Về kết quả thực hiện kế hoạch rà soát
Kết quả thực hiện kế hoạch rà soát là các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính được phê duyệt để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định. Các phương án đơn giản hóa và các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính phải đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính thông qua một số giải pháp cụ thể như sau:
- Cắt giảm việc hành chính hóa các quan hệ dân sự, kinh tế; giảm sự can thiệp của cơ quan hành chính nhà nước vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của cá nhân, tổ chức, ví dụ như: Chuyển từ việc mua hóa đơn VAT do Bộ Tài chính phát hành sang sử dụng hóa đơn tự in; bãi bỏ việc đăng ký thang lương, bảng lương của doanh nghiệp ngoài nhà nước,...
- Quản lý trên cơ sở đánh giá rủi ro để đưa ra các phương án đơn giản hóa phù hợp như: Thông quan trước, kiểm tra sau đối với các lô hàng luồng xanh; kiểm tra trước, thông quan sau đối với các lô hàng luồng đỏ,…
- Áp dụng nguyên tắc tự chịu trách nhiệm, tăng cường hậu kiểm như: Đối với cá nhân từ khi đủ tuổi kết hôn đến thời điểm xin xác nhận tình trạng hôn nhân đã thay đổi nhiều nơi cư trú, khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân thì không yêu cầu bắt buộc cá nhân đó phải xin xác nhận của tất cả các nơi đã cư trú mà có thể tự cam kết và tự chịu trách nhiệm,...
- Áp dụng các hình thức “nhẹ” hơn trong thực hiện thủ tục hành chính như: Chuyển từ hình thức đăng ký sang thông báo;thay thế thủ tục Kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông (kiểm định công trình BTS) bằng thông báo của doanh nghiệp về chất lượng công trình viễn thông thông qua kết quả đo kiểm của đơn vị độc lập,...
- Giảm tần suất thực hiện thủ tục, giảm số lượng đối tượng tuân thủ, kéo dài tối đa thời hạn có hiệu lực của các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ…là kết quả của thủ tục hành chính.
- Giảm thiểu việc phát sinh các thủ tục con trong quá trình thực hiện thủ tục như: Nghiên cứu, đề xuất bãi bỏ yêu cầu công chứng, chứng thực hoặc xác nhận thực sự không cần thiết trong chuẩn bị hồ sơ; nghiên cứu, đề xuất bãi bỏ quy định phải được sự chấp thuận hoặc xác nhận đủ điều kiện do không cần thiết hoặc trùng lặp trong việc thực hiện các yêu cầu, điều kiện theo yêu cầu của thủ tục,...
- Bãi bỏ các hồ sơ giấy tờ mang tính chất hình thức; không yêu cầu cung cấp các hồ sơ, giấy tờ, thông tin mà cơ quan hành chính đã có trong hồ sơ lưu; loại bỏ những yêu cầu, điều kiện không đạt được mục tiêu đặt ra; đơn giản hóa trình tự thực hiện; đa dạng hóa cách thức giải quyết,...
- Áp dụng cơ chế liên thông để tăng cường sự phối hợp của các cơ quan nhà nước, giảm chi phí không cần thiết cho cá nhân, tổ chức.
- Phân cấp thực hiện một cách khoa học, tránh quá tải tại các đầu mối giải quyết thủ tục hành chính.
- Áp dụng các hình thức giải quyết thủ tục qua mạng khi xem xét khả năng có thể đáp ứng được về cơ sở hạ tầng.
- Tăng cường việc chia sẻ dữ liệu, dùng chung cơ sở dữ liệu giữa các cơ quan hành chính.
3. Về chế độ thông tin báo cáo
Căn cứ vào Điều 30, Điều 31 và Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; Điều 16, Điều 17, Điều 18 và Điều 22 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Điều 5 Quyết định 945/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, chế độ thông tin, báo cáo được thực hiện như sau:
- Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã gửi kế hoạch rà soát các quy định, thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố hàng năm về Văn phòng UBND tỉnh ( Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) trước ngày 30 tháng 12 của năm.
- Các cơ quan, đơn vị gửi Quyết định và Phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính kèm theo Quyết định khi hoàn thành việc rà soát theo kế hoạch và gửi về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Đề nghị các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch theo tài liệu, hướng dẫn này để đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác rà soát quy định, thủ tục hành chính theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc liên hệ Phòng Kiểm soát TTHC – Văn phòng UBND tỉnh.
Số điện thoại: 02313.792.578.
Địa chỉ mail: kiemsoattthclaichau@gmail.com.