Ngày 22/01/2014, UBND tỉnh ban hành Công văn số 79 /UBND – VX chỉ đạo việc thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh 2 bản Hô Be và Nậm Be thị trấn Tân Uyên huyện Tân Uyên.
Theo đó, UBND tỉnh yêu cầu UBND huyện Tân Uyên thực hiện các chế độ, chính sách cho học sinh:
1. Chính sách cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ:
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015: bản Nậm Be và bản Hô Be thị trấn Tân Uyên không phải bản đặc biệt khó khăn. Do đó:
Trường hợp học sinh từ 3 đến 5 tuổi: “mồ côi cả cha lẫn mẹ không có nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật khó khăn về kinh tế; cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định” thì vẫn được hưởng chính sách theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/2/2010 và Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; các trường hợp còn lại không được hưởng chính sách.
2. Học sinh mầm non, tiểu học và trung học cơ sở hưởng chính sách theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014-2015; Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP; Đối tượng học sinh mẫu giáo và phổ thông thuộc diện được hưởng chính sách không phải đóng, miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập như sau:
a. Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm:
Học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.
b. Đối tượng được miễn học phí.
- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
- Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
- Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Sinh viên học chuyên ngành Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Học sinh, sinh viên, học viên các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh.
- Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
c. Đối tượng được giảm học phí.
- Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
- Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề và trung cấp chuyên nghiệp.
d. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Do đó, yêu cầu UBND huyện Tân Uyên chỉ xét hưởng chính sách cho học sinh mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở của 2 bản Hô Be, Nậm Be thị trấn Tân Uyên nếu thuộc các đối tượng nêu trên.
3. Chính sách cho học sinh bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ - TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011 của liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số số 85/2010/QĐ-TTg thì 81 học sinh THCS của 2 bản Hô Be và Nậm Be thị trấn Tân Uyên đang tiếp tục học tại trường Phổ thông dân tộc bán trú THCS xã Phúc Khoa huyện Tân Uyên vẫn được hưởng chính sách cho học sinh bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg đến hết tháng 5 năm 2014.
Chế độ, chính sách đối với CBQLGD, giáo viên, nhân viên.
1. Chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP.
Quyết định số 1705/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu không làm thay đổi đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/07/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niêm đối với nhà giáo.
2. Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP và Nghị định số 19/2013/NĐ-CP.
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại huyện Tân Uyên thuộc đối tượng được hưởng các chính sách theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/2013 của Chính phủ) vì huyện Tân Uyên là huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
3. Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP.
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên công tác tại các trường học trên địa bàn thị trấn Tân Uyên không thuộc đối tượng hưởng chính sách theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.