Thứ tư 23/7/2025
in trang
Bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Kho Hà, Hà Nế, Nậm Lon, Nậm Chản trên địa bàn tỉnh
 
UBND tỉnh Bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Kho Hà, Hà Nế, Nậm Lon, Nậm Chản thuộc các huyện: Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
 
Căn cứ Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27/12/2012 của Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện;
 
 Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại các Tờ trình: Số 562/TTr-SCT ngày 29/6/2018 về việc bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Kho Hà (Khò Ma), Hà Nế thuộc xã Pa Ủ, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu; số 566/TTr-SCT ngày 29/6/2018 về việc bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Nậm Lon thuộc xã Bản Lang, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu; số 659/TTr-SCT ngày 06/8/2018 về việc bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Nậm Chản thuộc xã Tả Ngảo và xã Làng Mô, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
 
Để khai thác có hiệu quả tiềm năng phát triển thủy điện vừa và nhỏ, bổ sung nguồn điện năng cho lưới điện Quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. UBND tỉnh Lai Châu kính đề nghị Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Kho Hà (Khò Ma), Hà Nế thuộc xã Pa Ủ, huyện Mường Tè; dự án thủy điện Nậm Lon thuộc xã Bản Lang, huyện Phong Thổ; dự án thủy điện Nậm Chản thuộc xã Tả Ngảo và xã Làng Mô, huyện Sìn Hồ vào quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lai Châu với nội dung như sau:
 
1. Các thông số chính
 
1.1 Dự án thủy điện Hà Nế
 
- Tên suối: Hà Nế;
 
- Vị trí địa lý: Xã Pa Ủ, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu;
 
- Tọa độ tuyến đập: 22038’16.33” Vĩ độ Bắc - 102043’26.78” Kinh độ Đông;
 
- Tọa độ nhà máy: 22038’12” Vĩ độ Bắc - 102042’45” Kinh độ Đông;
 
- Diện tích lưu vực: 30km2;
 
- Mực nước dâng bình thường hồ chứa: 1.160m;
 
- Mực nước hạ lưu nhỏ nhất: 960m;
 
- Công suất lắp máy: 10MW;
 
- Điện lượng bình quân năm: 35,02 triệu kWh.
 
- Sơ đồ khai thác: Đập dâng kết hợp đập tràn trên suối Hà Nế; tuyến năng lượng kiểu kênh dẫn bên bờ phải suối Hà Nế, nhà máy kiểu hở bên bờ phải, xả nước trở lại suối Hà Nế.
 
1.2. Dự án thủy điện Kho Hà (Khò Ma)
 
- Tên suối: Khò Ma và Hà Nế;
 
- Vị trí địa lý: xã Pa Ủ, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu;
 
- Tọa độ tuyến đập chính: 22038’09” Vĩ độ Bắc - 102042’19” Kinh độ Đông;
 
- Tọa độ tuyến đập phụ: 22039’15” Vĩ độ Bắc - 102041’29” Kinh độ Đông;
 
- Tọa độ nhà máy: 22037’26” Vĩ độ Bắc - 102041’09” Kinh độ Đông;
 
- Diện tích lưu vực: 61km2;
 
- Mực nước dâng bình thường hồ chứa: 960m;
 
- Mực nước hạ lưu nhỏ nhất: 780m;
 
- Công suất lắp máy: 20MW;
 
- Điện lượng bình quân năm: 70,16 triệu kWh.
 
- Sơ đồ khai thác: Đập chính là đập dâng kết hợp đập tràn trên suối Hà Nế, đập phụ trên suối Khò Ma; tuyến năng lượng kiểu hầm dẫn bên bờ trái suối Hà Nế, nhà máy kiểu hở bên bờ trái, xả nước trở lại tại hợp lưu giữa suối Hà Nế và suối Nậm Củm.
 
1.3. Dự án thủy điện Nậm Lon
 
- Tên suối: Nậm Lon;
 
- Vị trí địa lý: Xã Bản Lang, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu;
 
- Tọa độ tuyến đập: 22035’35.7” Vĩ độ Bắc - 103026’38” Kinh độ Đông;
 
- Tọa độ nhà máy: 22035’22.1” Vĩ độ Bắc - 103024’25.2” Kinh độ Đông;
 
- Diện tích lưu vực: 15,6km2;
 
- Mực nước dâng bình thường hồ chứa: 1.240m;
 
- Mực nước hạ lưu lớn nhất: 626,68m;
 
- Mực nước hạ lưu nhỏ nhất: 624,6m;
 
- Công suất lắp máy: 10MW;
 
- Điện lượng bình quân năm: 35,93 triệu kWh.
 
- Sơ đồ khai thác: Đập dâng kết hợp đập tràn trên suối Nậm Lon; tuyến năng lượng kiểu hầm dẫn bên bờ phải suối Nậm Lon, nhà máy kiểu hở bên bờ phải, xả nước trở lại suối Nậm Lon.
 
1.4. Dự án thủy điện Nậm Chản
 
- Tên suối: Nậm Chản (tên gọi khác là suối Nậm Nguyên );
 
- Vị trí địa lý: Xã Tả Ngảo và xã Làng Mô, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu;
 
- Tọa độ tuyến đập chính: 22015’06.2” Vĩ độ Bắc - 103018’34.3” Kinh độ Đông;
 
- Tọa độ tuyến đập phụ: 22014’33.6” Vĩ độ Bắc - 103019’23.2” Kinh độ Đông;
 
- Tọa độ nhà máy: 22014’35.6” Vĩ độ Bắc - 103019’49.8” Kinh độ Đông;
 
- Diện tích lưu vực: 35,2km2 (tính đến tuyến đập chính là 33,6km2, tính đến tuyến đập phụ là 1,6km2);
 
- Mực nước dâng bình thường hồ chứa: 550m;
 
- Mực nước hạ lưu lớn nhất: 298,25m;
 
- Mực nước hạ lưu nhỏ nhất: 295,22m;
 
- Công suất lắp máy: 5MW;
 
- Điện lượng bình quân năm: 16,85 triệu kWh.
 
- Sơ đồ khai thác: Đập chính dâng kết hợp đập tràn trên suối Nậm Chản; đập phụ trên suối nhánh bờ phải, liền kề phía hạ lưu của đập chính; tuyến năng lượng dạng kênh dẫn kết bên bờ phải suối Nậm Chản, nhà máy kiểu hở bên bờ phải, xả nước trở lại suối Nậm Chản.
 
2. Về ảnh hưởng của các dự án thủy điện tới môi trường - xã hội, dân cư và hạ tầng khu vực dự án
 
2.1. Dự án thủy điện Hà Nế
 
Tổng diện tích chiếm đất của dự án thuỷ điện Hà Nế là 5,13 ha thuộc quy hoạch đất rừng phòng hộ (hiện trạng là đất trống chưa có rừng, gồm: Đất sông, suối là 0,01 ha, đất trồng lúa một vụ là 0,86 ha, đất chưa sử dụng là 4,26 ha). Đảm bảo theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27/12/2012 của Bộ Công Thương.
 
- Số hộ dân phải di dời: Không có.
 
- Nhu cầu dùng nước phía hạ lưu: Phía hạ lưu đập thủy điện Hà Nế không có nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
 
- Ngoài ra, việc bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Hà Nế không làm ảnh hưởng tới các công trình, di tích lịch sử - văn hóa, quy hoạch khác có liên quan trong khu vực dự án.
 
2.2. Dự án thủy điện Kho Hà
 
Tổng diện tích chiếm đất của dự án Kho Hà là 12,80ha, gồm: Diện tích thuộc quy hoạch đất rừng phòng hộ là 10,95 ha và diện tích thuộc quy hoạch đất rừng sản xuất là 0,36 ha (hiện trạng là đất trống chưa có rừng, gồm: Đất ở nông thôn là 0,06 ha, đất trồng cây hàng năm khác là 0,04 ha, đất trồng lúa một vụ là 0,06 ha, đất giao thông nội bản là 0,02 ha, đất chưa sử dụng là 11,13 ha, đất sông suối là 1,49 ha). Đảm bảo theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27/12/2012 của Bộ Công Thương.
 
- Số hộ dân phải di dời: Không có.
 
- Nhu cầu dùng nước phía hạ lưu: Phía hạ lưu đập thủy điện Kho Hà không có nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
 
- Ngoài ra, việc bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Kho Hà không làm ảnh hưởng tới các công trình, di tích lịch sử - văn hóa, quy hoạch khác có liên quan trong khu vực dự án.
 
2.3. Dự án thủy điện Nậm Lon
 
Tổng diện tích chiếm đất của dự án Nậm Lon là 10,45 ha, gồm: 3,89ha đất quy hoạch rừng phòng hộ (hiện trạng là đất chưa có rừng), 0,17ha đất trồng lúa 2 vụ, 1,95ha đất trồng lúa 1 vụ, 0,5ha đất trồng cây hàng năm khác, 0,85ha đất nương rẫy, 0,02ha đất giao thông, 0,01ha đất thủy lợi, 0,01ha đất sông suối và 3,05ha đất chưa sử dụng. Đảm bảo theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27/12/2012 của Bộ Công Thương.
 
- Số hộ dân phải di dời: Không có.
 
- Nhu cầu dùng nước phía hạ lưu: Phía hạ lưu đập thủy điện Nậm Lon có các công trình thủy lợi: Nà Giang 1 cung cấp nước tưới cho 30 ha lúa vụ Mùa và 10 ha lúa vụ Chiêm, Nà Cúng cung cấp nước tưới cho 3 ha lúa 02 vụ, thủy lợi Hợp 1 cung cấp nước tưới cho 17 ha lúa 02 vụ và mương đất cung cấp nước cho 25 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp do người dân tự dẫn nước về tưới. Hồ sơ đã tính toán đầy đủ lưu lượng nước xả lại đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp và dòng chảy tối thiểu duy trì môi trường sinh thái.
 
- Ngoài ra, việc bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Nậm Lon không làm ảnh hưởng tới các công trình, di tích lịch sử - văn hóa, quy hoạch khác có liên quan trong khu vực dự án.
 
2.4. Dự án thủy điện Nậm Chản
 
- Diện tích chiếm đất các loại: Tổng diện tích chiếm dụng đất của dự án là 28,502ha gồm: Đất trồng lúa là 0,628ha, đất nương rẫy là 0,362ha, đất trồng cây hàng năm khác là 0,225ha, đất quy hoạch rừng sản xuất là 14,04ha (hiện trạng là đất chưa có rừng), đất ven sông suối là 3,252ha (cây bụi, không phải đất rừng), đất hoang hóa chưa sử dụng là 4,555ha, đất sông suối mặt nước là 5,44ha. Đảm bảo theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 6, Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27/12/2012 của Bộ Công Thương.
 
- Số hộ dân phải di dời: Không có.
 
- Nhu cầu dùng nước phía hạ lưu: Trong khu vực từ đập đầu mối đến nhà máy thủy điện Nậm Chản không có các công trình lấy nước trên suối Nậm Chản phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt.
 
- Ngoài ra, việc bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Nậm Chản không làm ảnh hưởng tới các công trình, di tích lịch sử - văn hóa, quy hoạch khác có liên quan trong khu vực dự án.
 
3. Kiến nghị phương án đấu nối của các dự án thủy điện Kho Hà, Hà Nế,  Nậm Lon và Nậm Chản vào lưới điện Quốc gia
 
3.1. Dự án thủy điện Kho Hà và thủy điện Hà Nế
 
- Xây dựng trạm biến áp 35kV phục vụ đấu nối dự án thủy điện Hà Nế.
 
- Xây dựng trạm biến áp 110kV phục vụ đấu nối dự án thủy điện Kho Hà và gom công suất dự án thủy điện Hà Nế.
 
- Xây dựng mới 3,1 đường dây 35kV, đấu nối trạm biến áp 35kV thủy điện Hà Nế vào thanh cái 35kV trạm 110kV TĐ Kho Hà.
 
- Xây dựng mới 5km đường dây 110kV, tiết diện AC185, đấu nối trạm 110kV thủy điện Kho Hà vào thanh cái 110kV trạm biến áp 110kV thủy điện Nậm Củm 2 để truyền tải toàn bộ công suất của dự án thủy điện Hà Nế và thủy điện Kho Hà lên lưới điện Quốc gia. Sau khi dự án thủy điện Hà Nế và thủy điện Kho Hà được phê duyệt bổ sung quy hoạch, UBND tỉnh Lai Châu sẽ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của tỉnh tham mưu đề nghị Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung dự án thủy điện Hà Nế và thủy điện Kho Hà vào Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
 
3.2. Dự án thủy điện Nậm Lon
 
- Xây dựng trạm biến áp 35kV phục vụ đấu nối dự án thủy điện Nậm Lon.
 
- Xây dựng mới 4,5km đường dây 35kV, đấu nối trạm biến áp 35kV thủy điện Nậm Lon vào thanh cái 35kV thủy điện Nậm Lụm 3.
 
- Xây dựng mới 200m đường dây 110kV đấu nối trạm thủy điện Nậm Lụm 3 vào đường dây 110kV thủy điện Vàng Ma Chải - Trạm 110kV Mường So để truyền tải công suất của cụm dự án thủy điện Nậm Lon, Nậm Lụm 3 lên lưới điện Quốc gia. Sau khi dự án được phê duyệt bổ sung vào quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lai Châu, UBND tỉnh Lai Châu sẽ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu bổ sung dự án thủy điện Nậm Lon, Nậm Lụm 3 vào quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
 
3.3. Dự án thủy điện Nậm Chản
 
- Xây dựng trạm biến áp 35kV tại nhà máy thủy điện Nậm Chản để phục vụ đấu nối dự án thủy điện Nậm Chản.
 
- Xây dựng 14km đường dây 35kV mạch kép đấu nối trạm biến áp 35kV thủy điện Nậm Chản với đường dây 35kV thị trấn Sìn Hồ - Làng Mô để truyền tải toàn bộ công suất của dự án lên lưới điện Quốc gia. Sau khi dự án thủy điện Nậm Chản được Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung vào quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lai Châu, UBND tỉnh Lai Châu sẽ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu trình cấp thẩm quyền phê duyệt bổ sung dự án thủy điện Nậm Chản vào quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
 
(UBND tỉnh Lai Châu gửi hồ sơ bổ sung quy hoạch các dự án kèm theo)
  
Hồ sơ bổ sung quy hoạch dự án thủy điện Kho Hà và thủy điện Hà Nế thuộc xã Pa Ủ, huyện Mường Tè; dự án thủy điện Nậm Lon thuộc xã Bản Lang, huyện Phong Thổ và dự án thủy điện Nậm Chản thuộc xã Tả Ngảo, xã Làng Mô, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu phù hợp các yêu cầu theo quy định tại Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27/12/2012 của Bộ Công Thương. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu kính đề nghị Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt bổ sung vào quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
 
Minh Tiến