Ủy ban nhân dân tỉnh Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện).
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
1. Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện); có chức năng tham mưu giúp UBND cấp huyện thực hiện các hoạt động sự nghiệp về khuyến nông, khuyến lâm, chăn nuôi, thú y, thủy sản, trồng trọt, bảo vệ thực vật, các dịch vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện, thành phố; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động theo quy định; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, mô hình, kế hoạch và các hoạt động về khuyến nông, khuyến lâm, chăn nuôi, thú y, thủy sản, trồng trọt, bảo vệ thực vật, các dịch vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu, tổ chức điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo, cảnh báo tình hình dịch bệnh, báo cáo cơ quan chuyên ngành theo lĩnh vực quản lý; đồng thời hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, dịch bệnh động vật (bao gồm cả động vật thủy sản) trên địa bàn cấp huyện.
3. Thực hiện nhiệm vụ thông tin tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng; bản tin và trang tin điện tử khuyến nông; xây dựng cơ sở dữ liệu khuyến nông; tài liệu, ấn phẩm khuyến nông; xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn về khuyến nông.
4. Thực hiện dịch vụ khuyến nông, các dịch vụ kỹ thuật lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tư vấn, sản xuất và kinh doanh các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; thuốc thú y; thuốc bảo vệ thực vật; vắc xin; thức ăn chăn nuôi; phân bón; sản phẩm nông lâm sản và thủy sản; các loại vật tư, trang thiết bị nông nghiệp theo quy định của pháp luật. Hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp; đấu thầu cung ứng các dịch vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với các phòng chuyên môn của huyện kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp; tổng kết đánh giá kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi, thú y, thủy sản theo từng vụ, hàng năm, giai đoạn của cấp huyện. Phối hợp tổ chức xây dựng và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông cơ sở.
6. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc cấp giấy chứng nhận VietGAP trong trồng trọt, chăn nuôi, vệ sinh thú y, thủy sản.
7. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tham gia thực hiện các nhiệm vụ: Kiểm dịch thực vật nội địa, kiểm dịch động vật; công bố dịch, công bố hết dịch hại trên cây trồng, dịch bệnh động vật (bao gồm cả động vật thủy sản); kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; xây dựng quy hoạch các cơ sở giết mổ tập trung trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch bệnh gây ra để khôi phục sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thú y, thủy sản.
8. Hướng dẫn các quy trình, kỹ thuật về trồng trọt; bảo vệ thực vật; chăn nuôi; thú y; nuôi trồng và khai thác thủy sản; các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường trên địa bàn.
9. Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các đề tài khoa học, tiến bộ khoa học, kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất trên địa bàn.
10. Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo; tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn, kỹ thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp thông tin khoa học, kỹ thuật, thông tin thị trường cho cộng tác viên khuyến nông cấp xã, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến nông viên, thú y viên, nhân viên bảo vệ thực vật cơ sở, các tổ chức xã hội khác và nông dân để áp dụng vào sản xuất, kinh doanh.
11. Thực hiện hợp tác về khuyến nông, chăn nuôi, thú y, thủy sản, trồng trọt, bảo vệ thực vật, các dịch vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý và sử dụng quỹ hoạt động khuyến nông (nếu có) theo quy định của pháp luật.
13. Quản lý, sử dụng viên chức, số lượng người làm việc, tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định.
14. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao và theo quy định của pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Cơ cấu tổ chức
a) Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện có Giám đốc, Phó Giám đốc theo quy định và các viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (trước mắt thực hiện không quá 02 Phó Giám đốc).
b) Giám đốc chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm; có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, thành phố giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm;
c) Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ.
e) Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện được bố trí việc làm phù hợp theo vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Số lượng người làm việc của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Công văn này, yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ cấp huyện để tổ chức thực hiện.
